Thành phần hồ sơ
|
a) Đơn đề nghị về Việt Nam thường trú (theo mẫu TT01, ban hành kèm Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT/BCA-BNG, ngày 03/01/2012);
b)
Bản sao chứng thức hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp (hoặc bản chụp kèm
theo bản chính để kiểm tra, đối chiếu);
c)
Bản sao chứng thực hoặc bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu
một trong các giấy tờ sau đây có giá trị chứng minh có quốc tịch Việt
Nam, quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam;
d)
02 ảnh mới chụp chưa quá một năm cỡ 4x6 cm, phông nền trắng, mắt nhìn
thẳng, đầu để trần, không đeo kính mầu (01 ảnh dán vào đơn đề nghị và 01
tấm để rời), 01 ảnh trẻ em cỡ 4x6 khai chung tờ khai (dán vào tờ khai
nếu có);
đ)
Bản sao chứng thực hoặc bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu
giấy tờ chứng minh có chỗ ở hợp pháp tại Việt Nam, theo quy định của
Luật Cư trú. Một trong những giấy tờ sau đây chứng minh có nhà ở hợp
pháp tại Việt Nam:
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);
+ Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);
+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
+
Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh đã bàn giao nhà ở, đã nhận
nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để
bán;
+
Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng
hoặc chứng thực của UBND phường, xã, thị trấn (UBND cấp xã);
+
Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết,
cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà
nước hoặc các đối tượng khác;
+
Giấy tờ của Tòa án hoặc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
+
Giấy tờ của UBND cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở
hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ trên;
+
Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền
sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp
không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của UBND cấp xã về việc có
tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác
nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác
và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.
-
Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có chỗ ở hợp pháp do
thuê, mượn, ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có văn bản chứng
minh được cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ
đồng ý cho đăng ký hộ khẩu thường trú vào nhà thuê, mượn, ở nhờ, có xác
của UBND cấp xã theo mẫu (TT02) và một trong các giấy tờ sau:
+
Văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ
chức, cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở,
nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp
xã) chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp;
+
Giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của UBND cấp xã về mối quan hệ trong
trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ,
chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột
về ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha mẹ hoặc còn cha mẹ
nhưng cha mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng
lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ.
Ngoài
các giấy tờ trên, nếu công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đăng ký
thường trú tại các nơi, như thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ đô Hà
Nội, cơ sở tôn giáo để hoạt động tôn giáo phải nộp thêm bản chụp và xuất
trình bản chính để đối chiếu giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ điều kiện
đăng ký thường trú tại các nơi đó, cụ thể là:
-
Nếu đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương là phải có
các tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều
20 của Luật Cư trú;
-
Nếu đăng ký thường trú tại cơ sở tôn giáo để hoạt động tôn giáo thì
phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành; văn bản
đồng ý của người đứng đầu cơ sở tôn giáo; văn bản của cơ quan có thẩm
quyền Việt Nam về tôn giáo chấp thuận cho về Việt Nam hoạt động tôn
giáo.
|